|
TƯ VẤN |
Xác minh địa điểm kinh doanh (15:55, 23/11/2007)
Hỏi: Cơ sở kinh doanh chuyển sang đăng ký tự in hóa đơn và không thay đổi địa điểm kinh doanh, có phải thực hiện xác minh địa điểm kinh doanh không? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Điểm 1 Thông tư 99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn quy định: “Trong thời gian hẹn cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế kiểm tra thực tế địa điểm kinh doanh để xác định thực tế cơ sở kinh doanh có kinh doanh tại địa điểm khai báo hay không. Kết quả kiểm tra thực tế phải thể hiện bằng biên bản xác nhận địa điểm kinh doanh của tổ chức, cá nhân mua hóa đơn (Theo mẫu số 4 kèm theo). Sau khi kiểm tra thực tế nếu đủ điều kiện, cơ quan thuế phải làm thủ tục cấp sổ mua hóa đơn (theo mẫu số ST 22/HĐ) cho cơ sở kinh doanh, đồng thời bán hóa đơn lần đầu theo đúng ngày hẹn”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế, đã được cơ quan thuế xác minh địa điểm kinh doanh khi mua hóa đơn lần đầu (thể hiện bằng biên bản xác nhận địa điểm kinh doanh), nay cơ sở kinh doanh chuyển sang đăng ký tự in hóa đơn và không thay đổi địa điểm kinh doanh (Theo Công văn số 4109TCT-CS ngày 3/10/2007 của Tổng cục Thuế). |
|
|
admin |
|
Đăng ký thuế (15:47, 23/11/2007)
Hỏi: Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh, hồ sơ kê khai đăng ký thuế như thế nào? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo khoản 1, khoản 2.2.a Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007:
Người nộp thuế nếu có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi thông tin hoặc trước khi chấm dứt toàn bộ các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, phải có trách nhiệm thông báo bổ sung với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thuế theo mẫu số 08-MST.
Chuyển địa điểm kinh doanh: Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chuyển địa điểm. Mọi trường hợp thay đổi địa điểm kinh doanh đều không thay đổi mã số thuế.
Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh:
Hồ sơ kê khai là: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế do Cục Thuế quản lý thì hồ sơ được gởi đến Cục Thuế để được thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế được Chi cục Thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 2 bộ để gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục Thuế nơi người nộp chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hóa đơn của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST cho Chi cục Thuế nơi người nộp chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
|
|
|
admin |
|
Chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức (15:30, 23/11/2007)
Hỏi: Cán bộ, công chức (CB, CC) khi đến tuổi nghỉ hưu sẽ được thông báo khi nào?
|
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với CB, CC đủ điều kiện nghỉ hưu:
CB, CC đủ điều kiện và đủ tuổi nghỉ hưu là khi CB, CC có đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội và tuổi đời để hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật BHXH. Thời điểm nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí là thời điểm hưởng chế độ hưu trí được ghi trong quyết định nghỉ hưu do cấp có thẩm quyền quản lý CB, CC quyết định. CB, CC đủ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng CB, CC phải chịu trách nhiệm thực hiện đúng, công khai, minh bạch các quy định về thủ tục, thời điểm thông báo, thời điểm ra quyết định nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí đối với CB, CC đủ điều kiện và đủ tuổi nghỉ hưu.
Thông báo nghỉ hưu:
Trước 06 tháng tính đến ngày CB, CC đủ tuổi nghỉ hưu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng CB, CC ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu cho CB, CC được nghỉ hưu biết; đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý CB, CC và chuẩn bị người thay thế.
Quyết định nghỉ hưu:
Trước 03 tháng tính đến ngày CB, CC đủ tuổi nghĩ hưu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định nghỉ hưu. Trong quyết định nghỉ hưu phải có một điều ghi rõ thời điểm nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí.
Căn cứ quyết định nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng CB, CC làm các thủ tục cần thiết về chế độ hưu trí với cơ quan BHXH. Khi đến thời điểm nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí ghi trong quyết định thì CB, CC được nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khi ra quyết định nghỉ hưu được phép lùi thời điểm nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí đối với các trường hợp sau:
1. Không quá 01 tháng đối với trường hợp thời điểm nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí trúng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; CB, CC có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần; bản thân và gia đình CB, CC, viên chức bị thiệt hại nặng nề do bị thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn;
2. Không quá 03 tháng đối với CB, CC đang điều trị do bị bệnh hoặc tai nạn;
3. Không quá 06 tháng đối với CB, CC đang mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành; CB, CC đang trong thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian bị khởi tố điều tra vụ án hình sự. |
|
|
admin |
|
Giấy miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài (15:05, 23/11/2007)
Hỏi: Hồ sơ đề nghị giấy miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 135/2007/QĐ-TTG ngày 17/8/2007 có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2007:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được miễn thị thực nhập cảnh nếu có đủ các điều kiện:
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài còn giá trị ít nhất 06 tháng kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp còn giái trị ít nhất 06 tháng kể từ ngày nhập cảnh.
2. Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp.
Giấy miễn thị thực có giá trị đến 05 năm và ngắn hơn thời hạn còn giá trị của hộ chiếu hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp ít nhất 06 tháng. Giấy miễn thị thực được cấp cho từng người. Trẻ em dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu với cha mẹ, thì giấy miễn thị thực được cấp cùng với hộ chiếu của cha hoặc mẹ.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy miễn thị thực (Điều 04):
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc người chưa được cấp hộ chiếu nước thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp (kèm theo bản sao để cơ quan thẩm quyền lưu hồ sơ).
2. Một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc các giấy tờ được cấp trước đây dùng để suy đoán về Quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam.
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì đương sự có thể xuất trình giấy bảo lãnh của hội đoàn của người Việt Nam ở nước đương sự cư trú hoặc công dân Việt Nam bảo đảm đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc công dân việt Nam thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ vợ, chồng, con với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc công dân Việt Nam (giấy đăng ký kết hôn; giấy khai sinh; giấy xác nhận quan hệ cha, mẹ, con và các giấy tờ có giá trị khác theo quy định của pháp luật Việt Nam).
3. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Khoản 2. Điều này, đương sự có thể xuất trình giấy tờ do cơ quan có Quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam để cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp giấy miễn thị thực.
4. Tờ khai đề nghị cấp giấy miễn thị thực (theo mẫu). |
|
|
admin |
|
Thuế cổ phiếu (14:52, 23/11/2007)
Hỏi: Luật gia có thể cho biết cụ thể những quy định về nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với khoản thu nhập được chia từ thặng dư vốn cổ phần bằng cổ phiếu? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo những quy định trong Công văn số 3628/TCT-CS ngày 05/01/2007 của Tổng Cục thuế:
Điểm 15, Mục V Phần B, Thông tư số 128/2003/TT-BTC quy định: “Các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm cả khoản thu thập từ các hoạt đồng góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước. Trường hợp khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập không phải nộp thuế TNDN”. Đây là quy định về thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế (cổ tức), không phải là thặng dư vốn.
Trong hệ thống tài khoản kế toán thuộc chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính có định nghĩa về tài khoản thặng dư vốn cổ phần (tài khoản 4112): Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch tăng do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
Vì vậy về bản chất, thặng dư vốn (theo định nghĩa trên) vẫn chỉ là nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu để chia thặng dư vốn cổ phần cổ phiếu không phát sinh thu nhập của đơn vị phát hành cổ phiếu nên khi nhận được khoản thu nhập bằng cổ phiếu này, doanh nghiệp được chia thặng dư vốn bằng cổ phiếu không phải nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập này.
Trường hợp Công ty TNHH…bán số cổ phiếu được chia từ thặng dư vốn cổ phần, có phát sinh chênh lệch thì phải nộp thuế TNDN theo mức thuế suất phổ thông đối với thu nhập từ việc bán cổ phiếu này. |
|
|
admin |
|
|
|