|
TƯ VẤN |
Chế độ Bảo hiểm bắt buộc: Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (22:53, 19/09/2007)
Hỏi: Hành khách đi trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách khi gặp nạn thiệt hại về người như chết và các tai nạn khác được bồi thường như thế nào? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo Quyết định số 23/2007/QĐ-BTC ngày 09/04/2007 của bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ bảo hiểm bắt buộc (BHBB) trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong quy tắc này bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xe cơ giới gây ra thiệt hại về người và/hoặc tài sản đối với bên thứ ba;
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách.
Bên thứ ba: Là những người bị thiệt hại về thân thể và/hoặc tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:
- Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;
- Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;
- Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.
Hành khách: Là những người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ Luật Dân Sự.
Mức trách nhiệm bảo hiểm: Là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải cho thiệt hại về người và/hoặc tài sản trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Thời hạn BHBB trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là một (01) năm: Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới: Một (01) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, v.v. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ v.v. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm: ba (03) năm kể từ ngày bảo hiểm doanh nghiệp thanh toán hoặc từ chối bồi thường.
Trường hợp bồi thường thiệt hại về người: chết; Rối loạn tâm thần hoàn toàn không thể chữa được; Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc; v.v. thì được giải quyết bồi thường đến 30 triệu đồng đối với xe ô tô.
|
|
|
admin |
|
Xuất nhập khẩu (22:47, 19/09/2007)
Hỏi: việc hướng dẫn hoạt động xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK), gia công, thanh lý hàng NK và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNCVĐTNN) như thế nào? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: theo quy định tại thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của bộ Thương Mại hướng dẫn hoạt động XK, NK, gia công thanh lý hàng NK và tiêu thụ sản phẩm của DNCVĐTNN quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu Tư (ĐT).
Xuất Khẩu
- DNCVĐTNN, có quyền trực tiếp XK hoặc ủy thác XK sản phẩm do DN sản xuất.
- Đối với hàng hóa thuộc diện XK theo giấy phép của Bộ Thương Mại, hàng hóa XK thuộc diện quản lý chuyên ngành, thủ tục XK thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006.
Nhập Khẩu
a. Hàng hóa NK:
- DNCVĐTNN được trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác NK máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, linh kiện, chi tiết, cụm chi tiết và các hàng hóa khác để triển khai hoạt động đầu tư phù hợp với mục tiêu của dự án đầu tư quy định tại giấy phép ĐT hoặc giấy chứng nhận ĐT.
- Đối với hàng hóa thuộc diện NK theo giấy phép của Bộ Thương Mại, hàng hóa NK thuộc diện quản lý chuyên ngành, thủ tục NK thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP.
b. Điều kiện NK:
- Hàng hóa để tạo tài sản cố định và hàng hóa NK, để phục vụ cho sản xuất của DNCVĐTNN phải phù hợp với mục đích hoạt động, quy mô của dự án ĐT.
- Hàng hóa NK làm mẫu phục vụ cho mục đích giảng dạy hoặc trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các phòng trưng bày, gian hàng hóa của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy mô đào tạo hoặc quy mô của phòng trưng bày, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
Ngoài ra Thông tư số 04/2007/TT-BTM còn quy định:
- Một số hoạt động NK, NK khác như: Tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; XK, NK tại chỗ; NK hàng hóa để tiếp thị, khuyến mại.
- Mua bán hàng hóa giữa DN chế xuất với thị trường nội địa
- Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường việt Nam.
|
|
|
admin |
|
Hành nghề kế toán (17:47, 18/09/2007)
Hỏi: Điều kiện như thế nào để được hành nghề kế toán theo quy định hiện hành? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo Điều 02 Thông tư số 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán:
2.1 Điều kiện đăng ký hành nghề kế toán:
a. Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, không thuộc đối tượng được làm kế toán theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 51 của Luật Kế toán;
b. Có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp;
c. Có văn phòng và địa chỉ giao dịch;
d. Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán;
e. Riêng đối với người nước ngoài đăng ký hành nghề kế toán tại Việt Nam phải có thêm điều kiện được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập.
2.2 Đối với người hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán:
a. Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 51 của Luật Kế toán;
b. Có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp;
c. Có hợp đồng lao động làm việc trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2.3. Đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán:
a. Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán;
b. Có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp, trong đó Giám đốc doanh nghiệp phải là người có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên từ 02 năm trở lên.
2.4. Tại một thời điểm nhất định, người hành nghề kế toán chỉ được đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp dịch vụ kế toán, hoặc một doanh nghiệp kiểm toán, hoặc đăng ký hành nghề cá nhân.
2.5. Người đăng ký hành nghề kế toán từ lần thứ 02 trở đi phải có thêm điều kiện tham dự đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định tại Khoản 06 của Thông tư này.
2.6. Trường hợp người hành nghề kế toán đã đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp dịch vụ kế toán chuyển sang đăng ký hành nghề ở doanh nghiệp kế toán khác hoặc tách ra hành nghề cá nhân thì phải có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp trước.
2.7. Người không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kế toán được hội nghề nghiệp xác nhận thì không được vào sổ kế toán (đối với dịch vụ làm kế toán), không được ký báo cáo tài chính (đối với dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ làm kế toán kế toán trưởng) và không được ký báo cáo kết quả dịch vụ kế toán.
2.8. [...]
[...] |
|
|
admin |
|
Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp (17:33, 18/09/2007)
Hỏi: Trường hợp nào được chỉ định ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời tại doanh nghiệp? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Đối tượng áp dụng là tổ chức kinh tế (thuộc các thành phần kinh tế), được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động nhưng chưa thành lập được tổ chức công đoàn theo quy định tại Điều 02 của Nghị định số 96/2006/NĐ-CP ngày 14/9/2006 của chính phủ.
Theo Mục II, Mục III thông Tư Liên Tịch số 01/TTLT của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, Bộ Lao dộng- Thương Binh và Xã Hội ngày 20/04/2007:
II. Điều kiện, trình tự các bước chỉ định Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định.
1. Điều kiện chỉ định Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời (BCHCĐLT):
Việc chỉ định Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời thực hiện khi:
a. Doanh nghiệp (DN) đã đi vào hoạt động 06 tháng nhưng chưa thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở và có đủ 05 đoàn viên trở lên.
b. Trước khi chỉ định Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời, công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 03 của Nghị định 96/NĐ-CĐ (sau đây gọi là công đoàn cấp trên) trao đổi, tham khảo ý kiến người sử dụng lao động (NSDLĐ).
2. Trình tự chỉ định Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời theo quy định tại Khoản 03, Điều 04 Nghị định 96/2006/NĐ-CP thực hiện như sau:
a. Công đoàn cấp trên thông báo cho người sử dụng lao động về kế hoạch tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập công đoàn; ra quyết định kết nạp đoàn viên theo quy định của Điều lệ Công Đoàn Việt Nam; tập hợp danh sách công nhân lao động và đoàn viên công đoàn (kể cả người có thẻ đoàn viên công đoàn) đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời gian từ sáu tháng trở lên tại doanh nghiệp; ra quyết định chỉ định Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời và Chủ Tịch Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời tại doanh nghiệp.
Số lượng Phó Chủ Tịch và Ủy viên Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời do công đoàn cấp trên chỉ định quyết định.
b. Trường hợp thỏa thuận được với người sử dụng lao động thì công đoàn cấp trên ra quyết định thành lập công đoàn cơ sở và chỉ định Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời theo quy định của điều lệ công đoàn Việt Nam.
3. Việc khắc dấu của Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời: Nguyên tắc, thủ tục, khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời thực hiện như đối với Ban Chấp Hành Công Đoàn Cơ Sở theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian hoạt động và việc kéo dài thời gian hoạt động của Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời quy định tại Khoản 04, Điều 03 Nghị định thực hiện như sau:
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi có quyết định chỉ định, Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời phải thực hiện tuyên truyền phát triển đoàn viên và đề nghị công đoàn cấp trên ra quyết định thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của Điều Lệ Công Đoàn Việt Nam. Trường hợp đặc biệt nếu được công đoàn cấp trên đồng ý việc thành lập công đoàn cơ sở có thể chậm hơn, nhưng không được quá sáu tháng kể từ ngày có văn bản đồng ý của công đoàn cấp trên.
III. Việc cử và chỉ định cán bộ công đoàn chuyên trách là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ban Chấp Hành Công Đoàn Lâm Thời tại doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 06 Nghị định chỉ thực hiện khi không lựa chọn trong số đoàn viên là người lao động tại doanh nghiệp có chức danh này. Trước khi cử và chỉ định, công đoàn cấp trên trao đổi và giới thiệu nhân sự cụ thể với người sử dụng lao động để phối hợp thực hiện. Tổ chức công đoàn có thẩm quyền quyết định việc chỉ định cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp. |
|
|
admin |
|
Khám bệnh nghề nghiệp (17:27, 18/09/2007)
Hỏi: Khi nào người lao động được khám bệnh nghề nghiệp (KBNN)? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo thông tư số 12/2006/TT - BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y Tế hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp.
“Bệnh nghề nghiệp” (BNN) là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động (NNĐ). “Tác nhân gây bệnh nghề nghiệp” là những yếu tố có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, gây tác động xấu đến sức khỏe của người lao động.
Việc KBNN phải tôn trọng một trong các nguyên tắc sau đây:
a. Trước khi KBNN, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chuẩn bị và gửi cho cơ sở KBNN các giấy tờ sau:
b. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc, nghỉ hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi trực tiếp quản lý bảo hiểm xã hội của người lao động chịu trách nhiệm chuẩn bị các hồ sơ.
c. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT- BYT cơ quan KBNN thông báo thời gian khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động và thực hiện KBNN lần đầu và định kỳ theo các nội dung quy định.
Đối với các trường hợp mắc BNN cấp tính, người lao động được khám, cấp cứu và điều trị kịp thời thì không cần áp dụng các quy định về thời gian.
d. Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp KBNN ngay sau khi khám. |
|
|
admin |
|
|
|