|
TƯ VẤN |
Thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) (17:45, 26/02/2008)
Hỏi: Khi vợ, chồng chuyển giao quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho anh, chị em ruột bên vợ hoặc chồng thì có phải nộp thuế chuyển QSDĐ không? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo quy định tại Điểm 3.5 Mục I Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển QSDĐ thì một trong những trường hợp thuộc diện không chịu thuế chuyển QSDĐ là: “Trường hợp chuyển QSDĐ giữa anh chị em ruột với nhau phải có giấy khai sinh có chung bố mẹ hoặc cùng bố khác mẹ hoặc cùng mẹ khác bố, sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ đó hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ quyết thống”.
Điều 27 luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “1. Tài sản chung của vợ, chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung. QSDĐ mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. QSDĐ mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ, chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. 2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ, chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của vợ, chồng.”
Khoản 1, Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp vợ, chồng đồng đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ (đồng sở hữu) thì QSDĐ là sở hữu chung theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình. Khi vợ, chồng chuyển giao quyền sử dụng đất, cho anh chị em ruột bên vợ hoặc chồng thì phải nộp thuế chuyển QSDĐ. Thuế chuyển QSDĐ phải nộp được xác định bằng ½ giá trị QSDĐ chuyển nhượng.
(Theo Công văn số 4117/TCT-TS ngày 07/11/2007 của Tổng Cục Thuế)
|
|
|
admin |
|
Chuyển địa điểm kinh doanh (17:36, 26/02/2008)
Hỏi: Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh, phải đăng ký thuế như thế nào? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo khoản 2.2 Mục II Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế: Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chuyển địa điểm. Mọi trường hợp thay đổi đại điểm kinh doanh đều không thay đổi mã số thuế.
a. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh:
Hồ sơ kê khai: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế do Cục thuế quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 02 bộ để gửi đến Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hóa đơn của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST cho Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục thuế trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
b. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh:
Tại nơi người nộp thuế chuyển đi: hồ sơ kê khai gồm:
- Thông báo chuyển địa điểm.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế và phải lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST để gửi 01 bản cho người nộp thuế và 01 bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi giấy phép kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế (Ghi mã số thuế đã được cấp trước đó)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản sao có chứng thực).
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan thuế phải cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.
|
|
|
admin |
|
Xử phạt trong lĩnh vực thông tin (17:23, 26/02/2008)
Hỏi: Vi phạm về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong thương mại bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo Điều 08 Nghị định của Chính phủ số 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007: Hành vi vi phạm các quy định về ứng dụng CNTT trong thương mại, sẽ bị:
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đ (hai trăm đến năm trăm ngàn đồng) đối với một trong các hành vi sau:
a. Thông báo không đầy đủ những thông tin có liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật CNTT khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;
b. Cung cấp không đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trên trang thông tin điện tử bán hàng;
c. Công bố không đầy đủ thông tin về các trường hợp người tiêu dùng có quyền hủy bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên trang thông tin điện tử bán hàng;
d. Cung cấp không đầy đủ các thông tin cho việc giao kết hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật CNTT trừ trường hợp các bên liên quan có thỏa thuận khác.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng (từ năm trăm ngàn đồng đến hai triệu đồng) đối với một trong các hành vi sau:
a. Không thông báo công khai những thông tin có liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Luật CNTT khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;
b. Không cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trên trang thông tin điện tử bán hàng;
c. Không công bố các trường hợp người tiêu dùng có quyền hủy bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên trang thông tin điện tử bán hàng;
d. Không cung cấp các thông tin cho việc giao kết hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 31 của Luật CNTT trường hợp các bên liên quan có thỏa thuận khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a. Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện, quy trình, thủ tục thanh toán trên môi trường mạng;
b. Không bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng lưu trữ và tái tạo được các thông tin về điều kiện hợp đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
a. Ngăn cản trái pháp luật việc thiết lập trang thông tin điện tử bán hàng của các tổ chức, cá nhân;
b. Giả mạo thông tin, cung cấp thông tin sai sự thật để lừa đảo bán hàng, mua hàng qua mạng;
c. Cung cấp sai sự thật những thông tin có liên quan quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Luật CNTT khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;
d. Cung cấp thông tin sai sự thật về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại hoặc phương thức thanh toán an toàn và tiện lợi trên trang thông tin điện tử bán hàng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Thu hồi số tiền thu lợi bất chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
|
|
|
admin |
|
Chính sách miễn giảm thuế doanh nghiệp (17:40, 25/02/2008)
Hỏi: Xin luật gia cho biết cụ thể về việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)? |
|
|
|
Luật gia Lê văn Chấn trả lời:
1. Ngày 14/02/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 24/2007/NĐ-Cp quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/3/2007) thay thế Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ.
Theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên thì việc áp dụng các mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi, xét miễn, giảm thuế TNDN được dựa trên các danh mục về lĩnh vực ưu đãi đầu tư và danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2006).
Vì vậy đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, được cấp giấy phép đầu tư hoặc chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh trước ngày 25/10/2006 thì ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN…
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hưởng các ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP nêu trên thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn giảm thuế TNDN đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Theo quy định tại Điểm 1, Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ: “Cơ sở kinh doanh mới thành lập tự dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 11/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì thực hiện nộp thuế TNDN theo quy định tại Nghị định này”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập có giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ ngày 25/10/2006 (là ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) đến nay thì việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ.
(Theo công văn số 3860/TCT-CS ngày 18/9/2007 của Tổng Cục thuế).
|
|
|
admin |
|
Thời hạn ra quyết định hoàn thuế (17:31, 25/02/2008)
Hỏi: Thời hạn ra quyết định hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau, được tính như thế nào? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Về thời hạn ra quyết định hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
Khoản 2 Điểm 60 Luật Quản lý thuế quy định: “2. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế”.
Điểm 2.1 Mục II Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế quy định: “2.1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế…”
Khoản 1 và 2 Mục VII Phần A Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ. 2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: là các ngày theo dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ)”.
Theo đó, Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên quy định chi tiết cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Vì vậy, thời hạn để ra quyết định hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục II Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC. (Theo Công văn số 5393/TCT-CS ngày 27/12/2007 của Tổng cục Thuế).
|
|
|
admin |
|
|
|