Tôi mua nhà đất trồng cây lâu năm của ông Lê Văn N vào tháng 8 năm 1986 với diện tích 150m2 cho đến nay, tôi đã được UBND quận cấp sổ hồng. Tôi có xin phép xây dựng 02 tấm đúc và đã được UBND quận cấp phép vào tháng 5-2008. Nhưng đến ngày 25-5-2008 có người tên M gởi đơn đến UBND P10 quận đòi tôi phải trả lại đất với lí do là trên phần đất này, có một ngôi mộ của bà nội họ, và họ có bằng khoán đất này từ trước giải phóng. Do bà nội họ chết không để lại di chúc và bỏ đi nơi khác rất lâu, nên ông N đã ở đây canh tác và bán lại cho tôi. Xin hỏi, tôi có giấy phép xây dựng (GPXD) rồi tôi có thể bốc mộ được không và cần liên hệ ở đâu, thủ tục như thế nào. Vậy ông M này có quyền đòi lại đất tôi hay không? Tôi có thể khởi kiện ông M hay UBND P10 ra tòa án được không?
Luật sư Huỳnh Văn Nông trả lời: Từ thông tin cung cấp qua email, chúng tôi hiểu rằng ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đối với mảnh đất nói trên.
1. Thủ tục bốc mộ?
Do ông đã được UBND quận cấp GPXD nên khi phát hiện trên phần đất được phép xây dựng có ngôi mộ, ông có nghĩa vụ thông báo trên ba (03) số báo liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong ba (03) ngày liên tiếp yêu cầu người thân của ngôi mộ thực hiện việc di dời. Sau 30 ngày kể từ ngày cuối cùng đăng tin, nếu không có người thân nào đến làm thủ tục di dời ngôi mộ trên, ông liên hệ với UBND phường để yêu cầu giải quyết, kèm theo GPXD và các tờ báo đã đăng tin và xác nhận của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình về việc đăng tin. Sau khi được UBND phường cho phép, ông/bà có thể liên hệ với các cơ sở kinh doanh có chức năng bốc mộ để thực hiện việc bốc mộ.
Trên đây là nội dung trả lời của chúng tôi qua tham khảo ý kiến của Phòng Quản lý đô thị quận Tân Bình. Tuy nhiên để thực hiện thủ tục chính xác, ông có thể liên hệ với UBND phường hoặc Phòng Quản lý đô thị quận nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể.
2. Ông M có quyền đòi lại đất này không?
Việc có bằng khoán đất này từ trước giải phóng chứng tỏ người thân của ông M là chủ sử dụng của đất này. Tuy nhiên, do người này đã bỏ đi từ rất lâu và không có ủy quyền cho bất cứ ai quản lý, nên theo quy định tại điểm 2 Mục II Thông tư số 02/1999/TT-BXD, trường hợp này là không có ủy quyền quản lý hợp pháp.
Theo quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10, trong trường hợp trước khi đi vắng, nếu chủ sở hữu nhà ở không có ủy quyền quản lý hợp pháp thì công nhận quyền sở hữu cho bố, mẹ, vợ, chồng, con của người đó đang quản lý, sử dụng nhà ở đó; nếu không có những người nói trên, thì công nhận quyền sở hữu nhà ở đó cho người đang quản lý, sử dụng liên tục nhà ở đó từ 30 năm trở lên, kể từ ngày bắt đầu quản lý, sử dụng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực. Trong trường hợp đến ngày 01/01/1999 cũng không có người đang quản lý, sử dụng nói trên, thì nhà ở đó thuộc Nhà nước và người đang quản lý, sử dụng được thuê hoặc được quyền ưu tiên mua.
Như vậy có thể chia thành hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu ông N đã quản lý, sử dụng nhà này cho đến năm 1986 (năm ông N không còn quản lý, sử dụng nữa) đã được 30 năm trở lên, thì ông N được nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở này. Do đó, việc mua bán nhà đất giữa ông và ông N được giải quyết như sau:
Việc mua nhà, đất giữa ông và ông N xác lập vào tháng 8 năm 1986. Do pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức, nên về nguyên tắc, hợp đồng chuyển nhượng giữa ông với ông N là hợp đồng trái pháp luật. Tuy nhiên, do ông đã được UBND phường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng) nên nếu có tranh chấp, tòa án sẽ công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất, nhà là hợp pháp và ông được quyền sử dụng và sở hữu đối với nhà và đất này.
Trường hợp 2: Nếu thời gian quản lý, sử dụng nhà này cho đến năm 1986 (năm ông N không còn quản lý, sử dụng nữa) chưa đủ thời gian 30 năm, thì nhà này thuộc sở hữu của nhà nước. Trong trường hợp này ông N có quyền ưu tiên mua hoặc thuê. Do nhà này không thuộc quyền sở hữu của ông N, nên việc mua bán giữa ông và ông N là không đúng theo các quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, trong cả hai trường hợp trên, ông Minh đều không có quyền đòi lại đất.
3. Về vấn đề khởi kiện ông M hoặc UBND phường ra Tòa?
Nếu ông M có những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của ông, ông có quyền gửi đơn đến UBND phường để được giải quyết. Trong trường hợp các bên không nhất trí với ý kiến hòa giải của UBND phường, ông có quyền khởi kiện ông M ra Tòa án nhân dân quận nơi có đất tranh chấp để yêu cầu giải quyết.
Trong trường hợp có hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc UBND phường vi phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của ông thì ông có quyền khiếu nại hành vi hành chính đó đến UBND phường. Nếu vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại nói trên, ông có thể khiếu nại tiếp theo đến UBND cấp huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án.
admin
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? (16:14, 02/12/2008)
Tôi đã tìm hiểu và hỏi Đại sứ quán về thủ tục kết hôn với phụ nữ người nước ngoài. Họ trả lời là phải có giấy xác nhận của UBND xã, phường nơi mình có hộ khẩu là chưa có gia đình theo mẫu. Vấn đề là tôi đi xin giấy xác nhận của UBND nơi tôi có hộ khẩu, họ không xác nhận cho tôi. Hỏi, tôi phải làm thế nào để được Giấy xác nhận đó? Cảm ơn.
Luật sư Huỳnh Văn Nông trả lời: Theo email của ông hỏi, chúng tôi hiểu rằng, giấy xác nhận mà ông đề cập là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18, 67, Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu). Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận này đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, chủ tịch UBND xã, phường nơi ông có hộ khẩu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp, ông đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì Giấy xác nhận này do Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước ông đang học tập, công tác, lao động cấp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 84, 85, Nghị định 158/2005/NĐ-CP, nếu ông thực hiện đúng các thủ tục trên mà UBND cấp xã, phường nơi ông thường trú không cấp Giấy xác nhận, ông có quyền gửi đơn khiếu nại chủ tịch UBND xã, phường nói trên. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu nại mà ông không đồng ý, thì ông có quyền khiếu nại lên chủ tịch UBND quận, huyện hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
admin
Giảm thuế đất đối với người có công với cách mạng (17:34, 04/09/2008)
Hỏi: Thưa luật gia, đề nghị cho chúng tôi biết những quy định mới nhất của Nhà nước đối với các loại thuế đất nào được miễn, giảm đối với có công với cách mạng; người tàn tật, người già cô đơn?
- Theo quy định tại Chương IV (giảm thuế, miễn thuế đất) pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31/7/1992:
- Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
3. Đất ở của gia đình thương binh loại ¼, 2/4; gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước quy định; đất xây nhà tình nghĩa;
4. Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế có khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, địch hoa, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở.
Tiền sử dụng đất:
Theo quy định tại Mục II và II phần C (miễn, giảm tiền sử dụng đất) Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính…
Khoản 5 quy định về miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở gồm các trường hợp: được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:
a. Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất;
b. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền sử dụng đất với diện tích không quá 300 mét vuông (m2);
c. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, không thuộc diện quy định tại điểm b, khoản này được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
d. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
…
Giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:…
2. Khoản 4 quy định về giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất là người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số 118/TTg và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg mà không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại điểm 3 Mục II phần này, cụ thể như sau:
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp.
- Thân nhân của liệt sĩ, người có công với giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp.
- Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huấn chương chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất (miễn, giảm thuế) Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính:
1. Đối tượng được miễn thuế CQSDĐ: đối tượng được miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;…
2. Đối tượng được giảm thuế CQSDĐ:
Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người sau đây:
1. Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;
2. Thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;
3. Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa….
admin
Nợ tiền sử dụng đất (17:26, 04/09/2008)
Hỏi: Luật gia có thể cho biết cụ thể về các trường hợp nào được ghi nợ tiền sử dụng đất? Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất như thế nào?
Luật gia Lê văn Chấn trả lời: Theo quy định tại Mục I Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ:
1. Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi là giấy chứng nhận) trong các trường hợp sau đây:
a. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).
b. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.
2. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất:
a. Kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2007 (ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất nêu tại khoản 1 Mục này có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư thì được ghi nợ tiền sử dụng đất.
b. Khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội dung "nợ tiền sử dụng đất" trên trang 4 của Giấy chứng nhận; ký, đóng dấu xác nhận nội dung ghi nợ nêu trên; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết các trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất và hồ sơ (đầy đủ, hợp lệ) xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) trước ngày 02 tháng 7 năm 2007 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì vẫn tiếp tục được cấp Giấy chứng nhận và được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (gọi là Thông tư số 70/2006/TT-BTC).
admin
Muốn đưa chó nuôi về VN (17:15, 04/09/2008)
Tôi là du học sinh. Trong thời gian ở Mỹ tôi xin được hai con chó: một con hiện 5kg, sáu tháng tuổi và một con 12kg, năm tháng tuổi, không rõ chủng loại. Tôi có giấy khám sức khỏe chứng minh chúng hoàn toàn khỏe mạnh. Nay tôi chuẩn bị về nước và muốn đem chúng về theo. Vậy tôi cần làm gì để hai con chó của tôi được "nhập cảnh" VN?
Luật sư Nguyễn Bảo Trâm trả lời: Theo quy định tại điểm 1, mục 2, phần I, quyết định số 45/2005/QĐ-BNN, chó là loại động vật thuộc diện phải kiểm dịch nên nếu muốn hai con chó của mình được "nhập cảnh" (tức nhập khẩu về VN), bạn cần gửi đơn đăng ký kiểm dịch nhập khẩu theo mẫu đến Cục Thú y tại địa chỉ email: kiemdich.ty@mard.gov.vn hoặc kiemdich.cty@fpt.vn.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Thú y sẽ trả lời và hướng dẫn việc kiểm dịch nhập khẩu. Sau khi có văn bản trả lời, bạn gửi hồ sơ đăng ký kiểm dịch gồm: giấy đăng ký kiểm dịch nhập khẩu theo mẫu, văn bản chấp thuận của Cục Thú y về việc kiểm dịch nhập khẩu động vật, bản sao giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu (nếu có), các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) về Cục Thú y tại địa chỉ: phòng kiểm dịch động vật - Cục Thú y (số 15, ngõ 78, đường Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Fax: (84-4) 86 91 311.
Xin lưu ý: theo quy định hiện hành, bạn cần khai báo và gửi hồ sơ ít nhất 15 ngày trước khi hàng (ở đây là hai con chó của bạn) đến cửa khẩu.